Tính năng Default Address (hay còn gọi là địa chỉ mặc định) thường xuất hiện trong các ứng dụng email hoặc các hệ thống quản lý email.
Cùng mình tìm hiểu chi tiết về tính năng này nhé.
Giới thiệu về tính năng Default Address.
Tính năng Default Address giúp người dùng giữ lại tất cả các email không hợp lệ gửi đến tên miền của bạn. Nghĩa là các email mang tên miền của bạn mặc dù email đó chưa được tạo (không tồn tại).
Giao diện của tính năng Default Address cho phép bạn thiết lập một địa chỉ mặc định (Default Address), địa chỉ này sẽ “bắt” (catch) – thu nhận tất cả những Email được gửi tới những địa chỉ không hợp lệ trên domain của bạn (Ví dụ như một Email được gửi tới địa chỉ không chính xác,.).
Giao diện này cũng cho phép bạn tùy chỉnh cách mà Default Address xử lý các thư bắt được.
Việc tạo ra một địa chỉ mặc định rất có ích trong trường hợp muốn thu gom những Email “lang thang” trên domain của bạn, tuy nhiên việc đó cũng có nghĩa là thu gom cả thư rác hay những Email spam.
Để truy cập giao diện của tính năng, các bạn đăng nhập vào cPanel sau đó chọn Default Address trong mục Email.
Đọc thêm: Hướng dẫn kiểm tra lịch sử gửi nhận email bằng Email Tracking
Thiết lập Default Address.
Bước 1: Chọn domain mà các bạn muốn tiết lập Default Address.
Bước 2: Chọn một trong các tùy chọn ở dưới (Click Advanced Options) để có thêm tùy chọn.
Discard the email while your server processes it by SMTP time with an error message:
- Chọn tùy chọn này để gửi một thông báo lỗi cho người gửi.Nhập thông báo bạn muốn hiển thị cho người gửi vào ô Failure Message (seen by sender)
- Forward to Email Address: Chuyển tiếp các thư này đến một địa chỉ Email khác.Nhập địa chỉ đó hoặc tên đăng nhập tài khoản cPanel của bạn vào ô Forward to Email Address
- Forward to your system account: Tùy chọn này để chuyển tiếp các Email “bắt” được tới system account.
- Pipe to a Program: Chọn tùy chọn này để chuyển tiếp các thư tới một chương trình mà đường dẫn của nó được bạn chỉ ra trong khung phía dưới.
- Discard (Not Recommended): Nếu bạn chọn tùy chọn này, hệ thống sẽ xóa các thư “bắt” được đồng thời không đưa ra bất kỳ thông báo nào về việc đó. Tùy chọn này không được khuyến cáo với lý do người gửi sẽ không có cách nào để biết về tình trạng của Email mà mình đã gửi đi
Bước 3: Click Change để thay đổi và lưu lại.
Như vậy là các bạn đã thiết lập xong một Default Address. Chúc bạn thao tác thành công !
Đọc thêm: Tìm hiểu các thông số của hosting từ cơ bản đến nâng cao